Bạn đang truy cập: Trang chủ Đào tạo Các bài giảng Chấn thương ngực kín (Blunt Chest Trauma )

Chấn thương ngực kín (Blunt Chest Trauma )

Email In PDF.

Các chấn thương ngực chiếm 20% những trường hợp tử vong do chấn thương. Tần số của các chấn thương ngực đến khoa cấp cứu sẽ gia tăng bởi sự phát triển của tính hiệu quả của các Smur. Nhiều chấn thương ngực có thể được cứu sống nhờ một sự hồi sức tích cực, nội thông khí quản, dẫn lưu ngực, bổ sung thể tích (suppléance volumique), và điều trị ngoại khoa. (5 đến 15% của các chấn thương ngực).

Các chấn thương ngực có thể là kín, hở hay hỗn hợp.
Các mục tiêu của sự điều trị chấn thương ngực là :
- Nhận biết các gãy xương sườn và các biến chứng của chúng.
- Nhận biết mảng sườn (volet thoracique).
- Nhận biết một suy kiệt hô hấp (détresse respiratoire), căn nguyên của nó và từ đó suy ra điều trị.
- Chẩn đoán một suy tuần hoàn (défaillance cardiaque) và xác định thái độ điều trị.
- Nhận biết một vỡ động mạch chủ và hoạch định điều trị.
- Nhận biết những thương tổn đạn đạo (lésions balistiques) không xuyên, những thương tổn giảm tốc (lésions de décélération) và blast.
Những thương tổn thành ngực có vẻ hiền tính có thể gây nên những thương tổn quan trọng của nhu mô phổi, nhất là do tăng áp suất quá mức hay giảm tốc (surpression hay décélération). Nạn nhân chấn thương ngực có thể có đồng thời một suy hô hấp và tuần hoàn. Nguy hiểm có thể tức thời hay trì hoãn. Tỷ lệ tử vong của chấn thương ngực trong tình trạng choáng riêng rẻ là 7%, nếu được liên kết với suy kiệt hô hấp tỷ lệ lên đến 73%. Sự hiện diện của những bệnh lý có trước ảnh hưởng lên tiên lượng.
Nói chung có 3 cơ chế căn nguyên :
- Va chạm trực tiếp.
- Những thương tổn giảm tốc (lésions de décélération), rách phổi (dilacérations pulmonaires), vỡ phế quản, các thương tổn mạch máu.
- Blast.
Giai đoạn khởi đầu của xử trí chấn thương ngực là đảm bảo sự khai thông của đường dẫn khí (liberté des voies aériennes) và đảm bảo sự thông khí phổi. Giai đoạn không tránh được này phải được thực hiện nhanh chóng và tức thời lúc bệnh nhân đến.
Nếu không có một cố gắng hô hấp nào có thể được nhìn thấy, có thể đó là một sự ảnh hưởng của trung tâm hô hấp bởi chấn thương sọ, cổ, hay ngộ độc. Nếu có một cố gắng hô hấp có thể trông thấy được và không có chuyển động khí nào cả (thấy, nghe, cảm thấy !!!), đó có thể là một tắc của đường dẫn khí (occlusion des voies aériennes).
Trong những trường hợp này nhất thiết phải khai thông đường dẫn khí :
- Bán trật hàm dưới (subluxation de la machoire) đồng thời duy trì trục đầu - cổ - thân (jaw thrust).
- Hút miệng-khí quản.
- Tránh thông khí bằng mặt nạ nếu GCS < hoặc = 8, trong trường hợp này chọn :
- Nội thông các bệnh nhân, cũng để tránh hít dịch ồ ạt trong trường hợp mửa.
Lúc nội thông khí quản cũng là lúc ngừng tim :
- Nếu préoxygénation không đầy đủ (> hoặc = 3L/phút)
- Nếu sự thông khí phổi không thích đáng.
- Nếu nội thông thực quản mà không biết.
- Nếu nội thông khí quản phải.
- Nếu áp suất thông khí quá mức (giảm hồi lưu tĩnh mạch).
- Nếu phát triển một tràn khí màng phổi tăng áp.
- Nếu nghẽn mạch khí (embolie gazeuse).
- Nếu phản ứng phế vị.
- Nếu phát triển nhiễm kiềm quan trọng.
Cần sẵn sàng mở khí quản (trachéostomie) trong trường hợp không thể nội thông, mở sụn nhẫn-giáp (cricothyroidotomie).
Sự sử dụng saturomètre de pouls là cần thiết, liên tục, và thỉnh thoảng thực hiện khí huyết động mạch. Sự đo CO2 thở ra hữu ích để kiểm tra vị trí của ống nội thông.
Xử trí suy kiệt tuần hoàn (détresse circulatoire). Nguyên nhân thông thường nhất của choáng trong chấn thương ngực kín là sự hiện diện của một gãy xương chậu (59%), những thương tổn ở bụng (41%), xuất huyết trong ngực (26%).
Trong một chấn thương ngực hở, nguyên nhân của choáng thường là thương tổn ở ngực (phổi 36%) (tim 25%) (các mạch máu lớn 14%) (các artères métamériques 10%). Thương tổn trong ngực này được kèm theo những thương tổn trong bụng (14%), những thương tổn của các chi (12%), những thương tổn tủy sống (5%).
Việc không điều chỉnh nhanh chóng choáng trong 30 phút kèm theo một sự gia tăng rõ rệt tỷ lệ tử vong. Trước hết, hãy thiết đặt một hay nhiều đường ngoại biên. Đường trung tâm (voie centrale) qua tĩnh mạch chủ (PVC và bù dịch) phải được thiết đặt về phía bị chấn thương để không gây thêm biến chứng thủng phổi gây tử vong. Một tràn khí màng phổi hay tràn máu màng phổi lớn cũng có thể góp phần vào choáng do làm giảm hồi lưu tĩnh mạch.
Nguyên nhân của một suy kiệt hô hấp hay tuần hoàn khi bị chấn thương ngực hiếm khi rõ ràng và toàn bộ các bệnh lý tức thời gây tử vong phải ở trong trí của nhà lâm sàng và phải được tìm kiếm một cách hệ thống để loại trừ.
Việc xử trí toàn bộ một bệnh nhân đa chấn thương với thương tổn ngực là một trong những thách thức ảnh hưởng nhất lên tỷ lệ sống còn.




1. GẪY SƯỜN

+ Các triệu chứng của gãy xương sườn:

- Ngay sau khi bị tại nạn, bệnh nhân thấy tức ngực, khó thở, đau nhói tại chỗ làm cho bệnh nhân khó thở, phải thở nhanh và nông.

- Bệnh nhân có điểm đau hoặc vùng đau cố định, đau nhiều hơn khi thở sâu hay khi ho. Ở một số trường hợp bị gãy một xương sườn thì có khi chỉ đau không đáng kể. Thường bệnh nhân có thể xác định được điểm đau.

- Ở thành ngực thường có máu tụ. Da tại chỗ có thể bị xây xát. Dùng ngón tay ấn dọc lên xương sườn bị tổn thương, sẽ có một điểm đau chói và có thể nghe được tiếng lạo xạo do các đầu xương gãy chạm vào nhau. Có thể phát hiện điểm gãy bằng hai tay: một tay để dưới lưng, một tay để trên xương ức và ép nhẹ, bệnh nhân sẽ cảm thấy đau nhói tại ổ gãy.

- Đau làm giảm biên độ hô hấp, làm tăng xuất tiết đờm dãi, cản trở động tác ho và còn làm cho phế quản co thắt. Kết quả là đờm dãi bị ứ đọng lại trong đường hô hấp làm tắc đường hô hấp, làm cho bệnh nhân khó thở và có thể bị viêm phổi. Do đó, cần phải theo dõi phát hiện các biến chứng trên lâm sàng và Xquang.

- Phải khám tỉ mỉ và toàn diện. Có khi gãy xương sườn phối hợp với các chấn thương ở bụng (hay gặp khi gãy các sườn ở thấp).

+ Gãy các xương sườn đặc biệt.

- Gãy xương sườn 1 và xương sườn 2:

Thường phải có một chấn thương rất mạnh mới làm gãy được sườn 1. Khi gãy sườn 1, có thể gặp thương tổn động mạch và tĩnh mạch dưới đòn (hai mạch máu này nằm ở mặt trên của xương sườn 1). Ngoài ra có thể gây thương tổn dây thần kinh hoành, một vài thành phần của đám rối thần kinh nách, hoặc rách đỉnh phổi. Cá biệt có thể rách thực quản, khí quản.

- Gãy xương sườn 11 và 12:

. Xương sườn 11 và 12 nhỏ, lại có một đầu di động tự do nên thường ít khi bị gãy. Về lâm sàng, chẩn đoán không khó khăn lắm, vì sườn 11 và 12 ở nông nên sờ nắn dễ.

. Đầu xương sườn gãy có thể đâm thủng cơ hoành gây thương tổn các tạng ở dưới như lách, gan, thận. Khi cơ hoành trái bị thủng có thể có thoát vị các tạng ở bụng lên lồng ngực. Phải khám kỹ ổ bụng và tiết niệu khi có gãy xương sườn 11 và 12.

- Gãy xương sườn ở trẻ em:

. Lồng ngực trẻ em rất co giãn, vì vậy ít gặp gãy xương sườn ở trẻ em.

. Về các biến chứng do gãy xương sườn cũng ít gặp hơn ở người lớn. Chỉ khi bị gãy nhiều xương sườn mới rối loạn về hô hấp. Do lồng ngực rất đàn hồi, nên có những trường hợp không gãy xương sườn, nhưng vẫn có những thương tổn nặng các cơ quan trong lồng ngực.

2. MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG

+ Mảng sườn di động là hậu quả của một chấn thương rất mạnh đập vào thành ngực. Vì vậy, ngoài những tổn thương ở thành ngực, có thể còn có những thương tổn khác như: vỡ phế quản, rách phổi, rách các mạch máu lớn trong lồng ngực. Có thể gãy xương tứ chi, vỡ các tạng của ổ bụng, chấn thương sọ não kèm theo. Những thương tổn này ảnh hưởng rất nhiều đến tiên lượng của bệnh nhân. Vì vậy trước một mảng sườn di động, phải khám toàn diện.

Mảng sườn di động hay gây những rối loạn nặng về hô hấp và tuần hoàn nên phải khẩn trương phát hiện và cấp cứu.

+ Chẩn đoán mảng sườn di động: dựa chủ yếu vào lâm sàng.

Để bệnh nhân ở tư thế Fowler quan sát sự cân đối của hai bên lồng ngực, phát hiện sự di động ngược chiều của mảng sườn.

- Khi thở vào lồng ngực nở ra thì chỗ thương tổn lõm xuống. Khi thở ra lồng ngực xẹp xuống thì chỗ thương tổn lại lồi lên. Cử động của nơi thương tổn bao giờ cũng ngược chiều với lồng ngực.

Khi bệnh nhân thở nông thì khó phát hiện, nhưng khi thở sâu và ho thì phát hiện dễ dàng hơn (do đó, khi khám thì có thể cho bệnh nhân thở sâu hoặc ho).

- Phải xác định được ba vấn đề cơ bản trong mảng sườn di động là: vị trí, độ di động, diện tích của mảng sườn để dự đoán những rối loạn về hô hấp.

- Phải phát hiện những thương tổn kèm theo ở bên trong lồng ngực như: tràn khí, tràn máu màng phổi bằng khám lâm sàng và chụp X quang.

- Ngoài ra còn phải kiểm tra bụng, tứ chi, sọ não để phát hiện các tổn thương kết hợp. Sau khi đã chẩn đoán mảng sườn di động, phải đánh giá và theo dõi sự tiến triển những rối loạn hô hấp qua đếm nhịp thở, quan sát màu sắc của môi và đầu chi. Nếu có điều kiện cần làm các xét nghiệm về khí trong máu (PCO2...PO2).

3. THƯƠNG TỔN SỤN SƯỜN

Nguyên nhân giống như trong quá trình gãy xương sườn. Sụn sườn có thể bị gãy, có thể bị tách rời một phần hoặc rời hoàn toàn khỏi khớp sụn sườn. Bệnh nhân đau tại chỗ và có biến dạng của lồng ngực. Tình trạng đau tại chỗ kéo dài khá lâu vì sụn sườn lâu liền.

4. GÃY XƯƠNG ỨC

- Trong chấn thương ngực ít gặp gãy xương ức, chỉ gãy khi chấn thương trực tiếp lên mặt trước của xương ức. Ngoài ra có thể do chấn thương làm gập mạnh xương ức lại như trong trường hợp gãy lún đốt sống.

- Bệnh nhân đau ở xương ức, khi thở sâu và ho thì càng đau hơn. Nếu hai xương bị di lệch thì càng đau nhiều hơn và có một đường gờ nổi lên ở mặt trước xương ức. Khi nắm sẽ thấy sự di động bất thường tại đầu xương ức ở tư thế nghiêng.

- Chẩn đoán: quan trọng nhất là chụp xương ức ở tư thế nghiêng.

5. THƯƠNG TỔN CÁC TẠNG TRONG LỒNG NGỰC

5.1. Thương tổn nhu mô phổi:

- Vỡ phổi: cơ chế chưa được nghiên cứu rõ ràng, nhưng có thể là do lúc bị chấn thương thanh hầu khép kín, đồng thời áp lực tăng đột ngột ở trong đường hô hấp.

- Vỡ vùng mặt ngoài của phổi: Nếu có tràn máu và tràn khí màng phổi nhẹ thì có thể tự khỏi, do chỉ có một số phế nang và mạch máu nhỏ bị thương tổn, ở những thường hợp lớn hơn thì phải chọc hút, dẫn lưu.

- Vỡ nhu mô phổi ở sâu: thường ít gặp hơn, nhưng rất nặng. Bệnh nhân bị tràn máu khí màng phổi nặng. Máu có thể chảy vào đường phế quản gây ho ra máu và làm tắc đường hô hấp. Nhiều trường hợp bệnh nhân chết nhanh chóng.

Biện pháp cứu những trường hợp vỡ phổi lớn và chảy máu ồ ạt nói trên là phải mổ ngay, cắt bỏ phổi vỡ nát hoặc vị xé rách đó đi.

5.2. Thương tổn đường hô hấp chính:

Thường do chấn thương trực tiếp: lồng ngực bị ép xuống và nén phế quản, khí quản lên cột sống. Do đó hay gặp ở người trẻ, lồng ngực còn mềm mại, nhất là ở trẻ em: xương ức có thể chạm vào cột sống mà không có gãy xương sườn.

- Nếu vỡ khí quản và phế quản gốc, bệnh nhân sẽ bị tràn khí trung thất, gây nên rối loạn về huyết động. Bệnh nhân ở trạng thái ngạt và sốc, dễ chết do suy hô hấp cấp.
Nếu vỡ phế quản và phân thùy, bệnh nhân sẽ bị tràn khí màng phổi nặng. Các triệu chứng lâm sàng của tổn thương đường hô hấp chính là khó thở, tràn khí và máu màng phổi, tràn khí dưới da, đau tại chỗ, có khi ho ra máu, trạng thái sốc.

Để chẩn đoán: nên soi phế quản, sẽ thấy được vị trí và hình thái thương tổn.

5.3. Thương tổn tim, màng tim:

+ Giập tim: cơ tim có thể bị đụng giập, gây nên thiếu máu tại chỗ. Nếu vùng giập nhỏ và khu trú thì có thể khỏi hoàn toàn. Nếu vùng giập rộng thì bệnh nhân có thể chết ngay trong tình trạng suy tim.

Có một số trường hợp, sau khi qua giai đoạn cấp tính thì để lại di chứng thiếu máu cơ tim. Bệnh nhân có diễn biễn như tắc động mạch vành.

Nếu vùng giập khu trú ở nội tâm mạc thì có thể hình thành các cục máu trong buồng tim, gây nên các tai biến tắc nghẽn.

Các biến chứng có thể xuất hiện trong giập tim là:

- Vỡ tim thì hai.

- Suy tim.

- Túi phình ở thành cơ tim.

+ Vỡ tim: những chấn thương mạnh vào thành ngực có thể làm rách cơ tim. Thất phải hay bị thương tổn nhất, vì thành mỏng và lại nằm sau xương ức. Trong rách tâm thất, vết rách thường theo một đường dọc tương ứng với thớ của cơ tim.

Nếu màng tim bị rách thì máu sẽ tràn vào khoang màng phổi. Đa số các bệnh nhân này thường bị tử vong nhanh chóng.

Nếu màng tim còn nguyên vẹn thì có tràn máu màng tim. ở một số bệnh nhân chưa tử vong ngay mà còn sống với triệu chứng của chèn ép tim. Đây là những trường hợp có thể hy vọng được cứu sống bằng phẫu thuật.

+ Thương tổn trong buồng tim: các vách ngăn liên nhĩ hay liên thất đều có thể bị rách, có thể có thương tổn các van tim. Van động mạch chủ hay bị thương tổn hơn cả.

+ Thương tổn màng tim: thường nhẹ không có biểu hiện lâm sàng, không gây nên chảy máu. Nhưng nếu thương tổn rộng thì có thoát vị tim qua lỗ rách, sẽ gây nên rối loạn về nhịp tim, suy tim hoặc ngừng tim.

5.4. Thương tổn mạch máu lớn:

+ Rách mạch máu của tiểu tuần hoàn:

Nếu rách mạch máu ở cuống phổi thì bệnh nhân thường chết ngay tại chỗ. Nếu rách mạch máu ở thùy phổi thì có nhiều hy vọng cứu sống bệnh nhân, nếu được xử trí sớm.

+ Rách mạch máu ở đại tuần hoàn: chủ yếu là rách động mạch chủ.

Bệnh nhân thường chết ngay, ở những trường hợp sống sót thì sẽ thấy cục máu bao quanh động mạch chủ hoặc phồng động mạch chủ. Phần lớn các bọc máu này to dần lên rồi vỡ, làm bệnh nhân chết. Thời gian vỡ có thể sớm (sau một vài giờ) hoặc muộn hơn (sau vài tháng). Chỉ có một số rất ít trường hợp là được tổ chức hoá.
5.5. Vỡ thực quản:

Thường khó phát hiện được ngay vỡ thực quản, nhiều trường hợp khi mổ tử thi mới biết, vì thường kèm theo các thương tích phối hợp khác.

Các dấu hiệu riêng của vơx thực quản là nuốt đau, đau giữa hai xương bả vai, đau ở xương ức.

Biến chứng của vỡ thực quản gây nên là: áp xe trung thất, viêm mủ màng phổi.
Vỡ thực quản có tiên lượng nặng, tỷ lệ tử vong cao.

5.6. Vỡ cơ hoành:

Cơ hoành hình vòm cung, giống như một cái vung úp lên ổ bụng, chỏm ở phía trên, những chấn thương mạnh vào bụng, làm áp lực ổ bụng tăng lên cao, đẩy cơ hoành lên cao làm giãn và vỡ cơ hoành.

Khi bị chấn thương ở ngực thì cơ hoành bị đẩy xuống dưới. Nhưng do vòm hoành cong lên trên, nên phải có một chấn thương rất mạnh ở ngực, mới làm vỡ được cơ hoành.

+ Cần phân biệt: vỡ cơ hoành hoàn toàn với vỡ cơ hoành dưới phúc mạc. Nếu vỡ cơ hoành hoàn toàn thì lá thành màng phổi, phúc mạc và cơ hoành đều vỡ. Nếu vỡ cơ hoành dưới phúc mạc thì các phần đó đều bị vỡ nhưng phúc mạc vẫn còn nguyên vẹn. Ở các trường hợp này, các tạng bị thoát vị lên lồng ngực sẽ nằm trong một túi phúc mạc nên còn gọi là sổ bụng cơ hoành.

Nếu lỗ thủng lớn ở bên phải thì có khi toàn bộ gan thoát vị lên lồng ngực, trên X quang dễ nhầm với tràn máu màng phổi. Ở những trường hợp như vậy phổi bị ép mạnh, trung thất bị đẩy sang bên đối diện. Bệnh nhân hay bị sốc nặng và dễ tử vong.
Rất hiếm trường hợp vỡ cơ hoành cả hai bên.

+ Chẩn đoán: thường dễ bỏ sót những thương tổn cơ hoành trong chấn thương ngực kín. Những thương tổn cơ hoành và thoát vị cơ hoành ít có những biểu hiện cụ thể về lâm sàng. Các triệu chứng này dễ bị lấp đi bởi các triệu chứng của chấn thương khác.

Có thể chia thoát vị cơ hoành trong chấn thương ngực kín thành hai giai đoạn:

- Giai đoạn ngay lúc bị thương:

Nếu lỗ rách rộng và thoát vị lớn, bệnh nhân khó thở và tím tái, trụy tim mạch. Nghe phổi bên chấn thương, rì rào phế nang giảm hẳn. Ngoài ra, có thể nghe tiếng óc ách của ruột ở lồng ngực. Trong trường hợp dạ dày bị thoát vị thì có thể nhầm với tràn khí - tràn dịch màng phổi.

Ở những trường hợp bệnh nhân chịu đựng được, thì những triệu chứng trên ổn định dần và có thể trở lại bình thường.

- Giai đoạn muộn về sau: một số bệnh nhân không thấy có triệu chứng gì đặc biệt. Một số khác thấy đau ở vùng thượng vị, khó chịu sau xương ức, táo bón, ợ hơi. Có trường hợp tự nhiên xuất hiện tắc ruột. Biến chứng này có thể xuất hiện rất chậm, trong nhiều năm.

6. CHẤN THƯƠNG NGỰC DO SÓNG NỔ

Sóng nổ do bom đạn nổ ở gần lan truyền theo những môi trường khác nhau (không khí, nước, chất rắn) gây thương tổn cho cơ thể.

Chấn thương ngực do sóng nổ là do sóng lan truyền qua không khí.

Trong chiến tranh, số chấn thương do sóng nổ chiếm 5 - 10% tổng số thương binh. Hiện nay, do vũ khí được cải tiến các thuốc nổ có sức phá lớn nên thương tổn do sóng nổ chiếm một phần quan trọng trong vết thương chiến tranh.

Trước kia, người ta tưởng sóng nổ là do sức ép cao. Ngày nay, người ta cho rằng: tác hại của sóng nổ là sự rung mạnh của môi trường, làm cho các mô trong cơ thể bị rung động một cách đồng bộ (synchrone).

Da là một mô có sức bền rất lớn và rất đàn hồi nên ít bị thương tổn. Sóng nổ có thể gây ra những thương tổn rất nặng ở các tạng bên trong, mà da vẫn nguyên vẹn. Chính vì vậy mà thương tổn ngực do sóng nổ được xếp vào loại chấn thương ngực kín.

+ Sức nổ làm không khí bị dồn ép ra xung quanh theo làn sóng hướng ly tâm, gây hai yếu tố:

- Sức ép rất cao: do không khí đột nhien bị dồn mãnh liệt, có thể lên đến 100kg/mm2.

- Sóng chấn động hai chiều, gồm có: sóng dương (đẩy), sóng âm (hút), trong một thời gian ngắn (1/1000 giây), tạo nên một thay đổi rất mạnh về áp lực, làm cho các cơ quan và các cơ thể bị rung động mạnh trong một khoảnh khắc cực ngắn.

+ Triệu chứng lâm sàng:

- Sốc: bệnh nhân thường bị sốc, nhiều trường hợp bất tỉnh trong 15 - 30 phút đầu hoặc nằm mệt lả người, không thể cử động được, mạch nhanh, thở nông và khó thở, có trường hợp mạch chậm.

- Đau ngực: hầu hết các trường hợp đều có đau ngực, khi thở càng đau. Nguyên nhân của đau ở đây là do bầm giập và chảy máu trong cơ liên sườn. Khi có chảy máu ở trung thất, bệnh nhân còn thấy đau sâu hơn và đau thường xuyên ở giữa, không theo nhịp thở.

- Ho ra máu: là biểu hiện nổi bật của tổn thương ngực do sóng nổ. Có những trường hợp bệnh nhân ho ra toàn máu tươi. Sau 7 - 10 ngày thì bệnh nhân đỡ dần. ở những trường hợp nặng thì có khi bị sặc máu, có nhiều máu lẫn bọt ở mũi và miệng.

- Đau bụng và cứng bụng: chỉ gặp ở một số ít trường hợp. Nguyên nhân là do xuất huyết ở thành ngực, làm kích thích các dây thần kinh liên sườn, hoặc xuất huyết ở cơ hoành. ở một số trường hợp đã mổ bụng thăm dò không cần thiết.

- Lồng ngực căng và giảm di động: hoạt động của hô hấp giảm đều ở cả hai bên ngực. Nếu không có gì thương tổn đặc biệt thì khám thực thể thấy có biểu hiện: gõ hai phổi đều vang, rì rào phế nang giảm ở hai đáy, tiếng thở thô.

7. CẬN LÂM SÀNG.

* Chụp X quang lồng ngực thường:

+ Hình ảnh gẫy các xương sườn:

Những ổ gãy ở cung trước và cung sau thường thấy trên phim chụp thẳng. Những ổ gãy ở cung bên chỉ thấy trên phim chụp chếch 3/4. Do đó phải kết hợp thêm với khám lâm sàng.

- Khoảng tuần thứ 3 - 6 thì có các hình can xương, nên lúc này càng thấy rõ các ổ gãy.

- Khoảng gần một nửa những trường hợp gãy xương sườn có kèm theo những thương tổn bên trong lồng ngực, do đó cần chụp phim ở tư thế thẳng đứng để phát hiện tràn máu, tràn khí màng phổi hoặc những thương tổn ở trung thất, ở cơ hoành.

+ Hình ảnh gãy các sườn đặc biệt:

Gãy sườn 11 và 12: hầu hết là chấn thương trực tiếp. Chụp X quang thường có thể phát hiện được. Ở một số trường hợp còn có kết hợp với gãy cột sống lưng.

+ Hình ảnh gẫy các sụn sườn:

Thường không phát hiện được trên X quang vì tổ chức sụn không cản quang. Ở người già, khi sụn xương hoá thành thì mới nhìn thấy được khi chiếu chụp X quang.

+ Hình ảnh vỡ cơ hoành :

Trên X quang, thấy hình ảnh đường cong của cơ hoành nham nhở, phổi bị ép nhiều nếu có nhiều tạng thoát vị lên. Tim có thể bị đẩy sang bên đối diện.

Nếu vỡ cơ hoành trái và có thoát vị, có thể thấy trên X quang dạ dày hoặc ruột trên lồng ngực. Đây là những trường hợp dễ nhầm với tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi.

+ Hình ảnh chấn thương ngực do sóng nổ:

Ở cả hai phế trường, thấy có những hình lốm đốm đậm, tương ứng những vùng xuất huyết trong nhu mô phổi. Nếu xuất huyết càng nhiều, thì các đốm mờ càng dày và đậm. ở những trường hợp nhẹ, các đốm mờ mất dần sau khoảng một tuần lễ. Do thiếu oxy nên mao mạch phế nang tăng tính thẩm thấu, gây nên phù phổi cấp, xẹp phổi, làm cho các triệu chứng lâm sàng càng trầm trọng hơn. Ngoài ra, có thể có hội chứng tràn máu, tràn khí màng phổi do thương tổn nhu mô phổi.

8. ĐIỀU TRỊ

8.1. Điều trị gãy xương sườn:

+ Chống đau:

Khi bị gãy xương sườn thì bệnh nhân cảm thấy rất đau. Đau sẽ ức chế động tác thở của bệnh nhân, làm bệnh nhân không ho được. Đờm dãi sẽ ứ đọng trong khí đạo làm giảm thông khí, gây thiếu oxy. Vì vậy phải chống đau để bệnh nhân có thể thở và ho được.

Các phương pháp chống đau:

- Có thể dùng promedol hoặc các thuốc giảm đau nhẹ khác nhưng không được dùng mocphin làm ức chế trung khu hô hấp (chú ý nếu cho thuốc giảm đau quá nhiều thì sẽ làm giảm biên độ hô hấp, đờm dãi sẽ ứ đọng trong khí - phế quản gây viêm đường hô hấp).

- Phương pháp làm giảm đau tốt nhất là phong bế thần kinh liên sườn nơi bị chấn thương. Phải phong bế một liên sườn trên đó, và một liên sườn dưới đó. Cần phong bế tại cung sau, nơi xuất phát của dây thần kinh liên sườn. Phong bế ngày một lần với novocain 0,25 - 0,5 %. Có thể phong bế thẳng vào ổ gãy.

- Cố định xương sườn gãy: có tác dụng chống đau, chống di lệch của đầu gãy (tránh dẫn tới tổn thương bó mạch thần kinh liên sườn):

- Phương pháp đơn giản hơn cả là dùng băng vải để băng tròn quanh ngực ở tư thế thở ra. Phương pháp này làm cho bệnh nhân đỡ đau, nhưng lại có nhược điểm là làm hạn chế khả năng hô hấp, đờm dãi sẽ ứ đọng ở các phế quản, dễ đưa đến biến chứng viêm phổi, nhất là ở người già vì vậy một số tác giả không chủ trương dùng phương pháp này.

- Phương pháp tốt hơn nhưng tốn kém là dùng băng dính dán một nửa lồng ngực. Băng làm nhiều tầng, có các mép chồng lên nhau, vượt lên trên và xuống dưới chỗ gãy một sườn. ở sau cũng như ở trước, phải dán băng vượt quá đường giữa, sang tới nửa lồng ngực bên lành.

- Thường không có chỉ định kết xương sườn bằng kim loại trong gãy thông thường, mà chỉ tiến hành trong trường hợp có mảng sườn di động.

- Với những trường hợp gãy ở cung sau, thì có thể cho nằm ở tư thế ngửa có đệm gối ở hai bên sườn.

- Thở khí dung ở những trường hợp chấn thương nặng và người có bệnh phổi mãn tính, hoặc người già, thường có nhiều đờm xuất tiết. Phế quản lại hay bi co thắt do phản xạ, do đó đờm dãi dễ ứ đọng, có thể dẫn đến những biến chứng viêm phổi, xẹp phổi. Do đó nên cho thở khí dung gồm có kháng sinh, thuốc làm giãn phế quản và thuốc long đờm.

+ Bảo đảm đường hô hấp thông suốt: ở những trường hợp nhiều đờm, phải cho bệnh nhân ho thật tốt. Ho nhiều lần trong ngày, khạc mạnh tống đờm ra ngoài. Phải bất động ổ gãy tốt thì mới ho được. Để đỡ đau khi ho, có thể dùng bàn tay áp mạnh lên ổ gãy để đỡ đau và để ho. Nếu không có khả năng ho, thì phải hút đờm sớm và đều đặn. Đơn giản nhất là dùng ống cao su nhỏ hút qua mồm, hoặc qua mũi xuống phế quản. Phải chú ý vô khuẩn khi hút đờm dãi.
  1. Centers for Disease Control and Prevention. Accidents/Unintentional Injuries. CDC Web site. Available athttp://www.cdc.gov/nchs/FASTATS/acc-inj.htm. Accessed October 23, 2008.

  2. Adams JE 3rd, Davila-Roman VG, Bessey PQ, et al. Improved detection of cardiac contusion with cardiac troponin I. Am Heart J. Feb 1996;131(2):308-12. [Medline].

  3. Salim A, Velmahos GC, Jindal A, et al. Clinically significant blunt cardiac trauma: role of serum troponin levels combined with electrocardiographic findings. J Trauma. Feb 2001;50(2):237-43. [Medline].

  4. Cook AD, Klein JS, Rogers FB, et al. Chest radiographs of limited utility in the diagnosis of blunt traumatic aortic laceration. J Trauma. May 2001;50(5):843-7. [Medline].

  5. Paydar S, Johari HG, Ghaffarpasand F, Shahidian D, Dehbozorgi A, Ziaeian B, et al. The role of routine chest radiography in initial evaluation of stable blunt trauma patients. Am J Emerg Med. Jan 2012;30(1):1-4. [Medline].

  6. Gavant ML, Menke PG, Fabian T, et al. Blunt traumatic aortic rupture: detection with helical CT of the chest. Radiology. Oct 1995;197(1):125-33. [Medline].

  7. Omert L, Yeaney WW, Protetch J. Efficacy of thoracic computerized tomography in blunt chest trauma.Am Surg. Jul 2001;67(7):660-4. [Medline].

  8. Parker MS, Matheson TL, Rao AV, et al. Making the transition: the role of helical CT in the evaluation of potentially acute thoracic aortic injuries. AJR Am J Roentgenol. May 2001;176(5):1267-72. [Medline].

  9. Ahrar K, Smith DC, Bansal RC, et al. Angiography in blunt thoracic aortic injury. J Trauma. Apr 1997;42(4):665-9. [Medline].

  10. Chen MY, Regan JD, D'Amore MJ, Routh WD, Meredith JW, Dyer RB. Role of angiography in the detection of aortic branch vessel injury after blunt thoracic trauma. J Trauma. Dec 2001;51(6):1166-71; discussion 1172. [Medline].

  11. Ben-Menachem Y. Assessment of blunt aortic-brachiocephalic trauma: should angiography be supplanted by transesophageal echocardiography?. J Trauma. May 1997;42(5):969-72. [Medline].

  12. Chirillo F, Totis O, Cavarzerani A, et al. Usefulness of transthoracic and transoesophageal echocardiography in recognition and management of cardiovascular injuries after blunt chest trauma. Heart. Mar 1996;75(3):301-6. [Medline].

  13. Smith MD, Cassidy JM, Souther S, et al. Transesophageal echocardiography in the diagnosis of traumatic rupture of the aorta. N Engl J Med. Feb 9 1995;332(6):356-62. [Medline].

  14. Lomanto D, Poon PL, So JB, et al. Thoracolaparoscopic repair of traumatic diaphragmatic rupture. Surg Endosc. Mar 2001;15(3):323. [Medline].

  15. Nursal TZ, Ugurlu M, Kologlu M, Hamaloglu E. Traumatic diaphragmatic hernias: a report of 26 cases.Hernia. Mar 2001;5(1):25-9. [Medline].

  16. Moore FO, Goslar PW, Coimbra R, et al. Blunt Traumatic Occult Pneumothorax: Is Observation Safe?-Results of a Prospective, AAST Multicenter Study. J Trauma. May 2011;70(5):1019-1025. [Medline].

  17. Karmy-Jones R, Jurkovich GJ, Nathens AB, et al. Timing of urgent thoracotomy for hemorrhage after trauma: a multicenter study. Arch Surg. May 2001;136(5):513-8. [Medline].

  18. Karmy-Jones R, Jurkovich GJ, Shatz DV, et al. Management of traumatic lung injury: a Western Trauma Association Multicenter review. J Trauma. Dec 2001;51(6):1049-53. [Medline].

  19. Kumagai H, Hamanaka Y, Hirai S, et al. Mitral valve plasty for mitral regurgitation after blunt chest trauma.Ann Thorac Cardiovasc Surg. Jun 2001;7(3):175-9. [Medline].

  20. Leszek P, Zielinski T, Rozanski J, et al. Traumatic tricuspid valve insufficiency: case report. J Heart Valve Dis. Jul 2001;10(4):545-7. [Medline].

  21. Lindstaedt M, Germing A, Lawo T, et al. Acute and long-term clinical significance of myocardial contusion following blunt thoracic trauma: results of a prospective study. J Trauma. Mar 2002;52(3):479-85.[Medline].

  22. Fabian TC, Davis KA, Gavant ML, et al. Prospective study of blunt aortic injury: helical CT is diagnostic and antihypertensive therapy reduces rupture. Ann Surg. May 1998;227(5):666-76; discussion 676-7.[Medline].

  23. Deshpande A, Mossop P, Gurry J, et al. Treatment of traumatic false aneurysm of the thoracic aorta with endoluminal grafts. J Endovasc Surg. May 1998;5(2):120-5. [Medline].

  24. Fujikawa T, Yukioka T, Ishimaru S, et al. Endovascular stent grafting for the treatment of blunt thoracic aortic injury. J Trauma. Feb 2001;50(2):223-9. [Medline].

  25. Kramer S, Pamler R, Seifarth H, et al. Endovascular grafting of traumatic aortic aneurysms in contaminated fields. J Endovasc Ther. Jun 2001;8(3):262-7. [Medline].

  26. Ansari MZ, Chaudhry MA, Singal A, Joshi R. Unusual cardiac injury following blunt chest trauma. Eur J Emerg Med. Sep 2001;8(3):229-31. [Medline].

  27. Ceran S, Sunam GS, Aribas OK, et al. Chest trauma in children. Eur J Cardiothorac Surg. Jan 2002;21(1):57-9. [Medline].

  28. Coffman DA, Jenkins M. Intranasal betamethasone valerate in seasonal rhinitis. Practitioner. Nov 1975;215(1289):665-8. [Medline].

  29. Cowley RA, Turney SZ, Hankins JR, et al. Rupture of thoracic aorta caused by blunt trauma. A fifteen-year experience. J Thorac Cardiovasc Surg. Nov 1990;100(5):652-60; discussion 660-1. [Medline].

  30. Dato GM, Arslanian A, Filosso PL, et al. Heart herniation after blunt chest trauma. J Thorac Cardiovasc Surg. Feb 2002;123(2):367-8. [Medline].

  31. Desselle WJ, Greenhaw JJ, Trenthem LL, et al. Macrophage cyclooxygenase expression, immunosuppression, and cardiopulmonary dysfunction after blunt chest trauma. J Trauma. Aug 2001;51(2):239-51; discussion 251-2. [Medline].

  32. dos Santos J Jr, de Marchi CH, Bestetti RB, et al. Ruptured chordae tendineae of the posterior leaflet of the tricuspid valve as a cause of tricuspid regurgitation following blunt chest trauma. Cardiovasc Pathol. Mar-Apr 2001;10(2):97-8. [Medline].

  33. Dunsire MF, Field J, Valentine S. Delayed diagnosis of cardiac tamponade following isolated blunt abdominal trauma. Br J Anaesth. Aug 2001;87(2):309-12. [Medline].

  34. Feczko JD, Lynch L, Pless JE, et al. An autopsy case review of 142 nonpenetrating (blunt) injuries of the aorta. J Trauma. Dec 1992;33(6):846-9. [Medline].

  35. Feliciano DV, Rozycki GS. Advances in the diagnosis and treatment of thoracic trauma. Surg Clin North Am. Dec 1999;79(6):1417-29. [Medline].

  36. Fujiwara K, Naito Y, Komai H, et al. Right atrial rupture in blunt chest trauma. Jpn J Thorac Cardiovasc Surg. Jul 2001;49(7):476-8. [Medline].

  37. Gallego P, Oliver JM, Gonzalez A, et al. Left atrial dissection: pathogenesis, clinical course, and transesophageal echocardiographic recognition. J Am Soc Echocardiogr. Aug 2001;14(8):813-20.[Medline].

  38. Goetz W, Wahba A, Pandian NG, Birnbaum DE. Mitral valve incompetence following blunt chest trauma after mitral valve repair. Recognition by three-dimensional echocardiography. Scand Cardiovasc J. Jul 2001;35(3):221-2. [Medline].

  39. Karalis DG, Victor MF, Davis GA, et al. The role of echocardiography in blunt chest trauma: a transthoracic and transesophageal echocardiographic study. J Trauma. Jan 1994;36(1):53-8. [Medline].

  40. Le Guyader A, Bertin F, Laskar M, Cornu E. Blunt chest trauma: a right pulmonary vein rupture. Eur J Cardiothorac Surg. Nov 2001;20(5):1054-6. [Medline].

  41. Maggisano R, Nathens A, Alexandrova NA, et al. Traumatic rupture of the thoracic aorta: should one always operate immediately?. Ann Vasc Surg. Jan 1995;9(1):44-52. [Medline].

  42. Malhotra AK, Fabian TC, Croce MA, et al. Minimal aortic injury: a lesion associated with advancing diagnostic techniques. J Trauma. Dec 2001;51(6):1042-8. [Medline].

  43. Mauney MC, Blackbourne LH, Langenburg SE, et al. Prevention of spinal cord injury after repair of the thoracic or thoracoabdominal aorta. Ann Thorac Surg. Jan 1995;59(1):245-52. [Medline].

  44. Maxwell RA, Gibson JB, Slade JB, et al. Noninvasive cardiac output by partial CO2 rebreathing after severe chest trauma. J Trauma. Nov 2001;51(5):849-53. [Medline].

  45. Narendra G. Management of isolated sternal fractures: determining the risk of blunt cardiac injury. Ann R Coll Surg Engl. Mar 2001;83(2):144-5. [Medline].

  46. Nau T, Seitz H, Mousavi M, Vecsei V. The diagnostic dilemma of traumatic rupture of the diaphragm. Surg Endosc. Sep 2001;15(9):992-6. [Medline].

  47. Onoguchi K, Hachiya T, Sasaki T, et al. Chronic dissecting aneurysm of the thoracic aorta following minor blunt trauma. Jpn J Thorac Cardiovasc Surg. Oct 2001;49(10):635-7. [Medline].

  48. Pande AK, Hajar HA. Chest trauma causing acute myocardial infarction. J Assoc Physicians India. Nov 2001;49:1111-3. [Medline].

  49. Patel AV, Marin ML, Veith FJ, et al. Endovascular graft repair of penetrating subclavian artery injuries. J Endovasc Surg. Nov 1996;3(4):382-8. [Medline].

  50. Perron AD, Brady WJ, Erling BF. Commodio cordis: an underappreciated cause of sudden cardiac death in young patients: assessment and management in the ED. Am J Emerg Med. Sep 2001;19(5):406-9.[Medline].

  51. Peytel E, Menegaux F, Cluzel P, et al. Initial imaging assessment of severe blunt trauma. Intensive Care Med. Nov 2001;27(11):1756-61. [Medline].

  52. Rambaud G, Desachy A, Francois B, et al. Extrapericardial cardiac tamponade caused by traumatic retrosternal hematoma. J Cardiovasc Surg (Torino). Oct 2001;42(5):621-4. [Medline].

  53. Rashid MA, Ortenwall P, Wikstrom T. Cardiovascular injuries associated with sternal fractures. Eur J Surg. Apr 2001;167(4):243-8. [Medline].

  54. Rubikas R. Diaphragmatic injuries. Eur J Cardiothorac Surg. Jul 2001;20(1):53-7. [Medline].

  55. Scaglione M, Pinto A, Pinto F, et al. Role of contrast-enhanced helical CT in the evaluation of acute thoracic aortic injuries after blunt chest trauma. Eur Radiol. 2001;11(12):2444-8. [Medline].

  56. Shi Y, Wu Z, Wu Z, et al. Clinical retrospective and comparative study on diaphragm injuries in 46 cases.Chin J Traumatol. Aug 2001;4(3):131-4. [Medline].

  57. Shiau YW, Wong YC, Ng CJ, et al. Periaortic contrast medium extravasation on chest CT in traumatic aortic injury: a sign for immediate thoracotomy. Am J Emerg Med. May 2001;19(3):229-31. [Medline].

  58. Simmers TA, Meijburg HW, de la Riviere AB. Traumatic papillary muscle rupture. Ann Thorac Surg. Jul 2001;72(1):257-9. [Medline].

  59. Simon BJ, Leslie C. Factors predicting early in-hospital death in blunt thoracic aortic injury. J Trauma. Nov 2001;51(5):906-10; discussion 911. [Medline].

  60. Sokolov VV, Bagirov MM. Reconstructive surgery for combined tracheo-esophageal injuries and their sequelae. Eur J Cardiothorac Surg. Nov 2001;20(5):1025-9. [Medline].

  61. Stover S, Holtzman RB, Lottenberg L, Bass TL. Blunt innominate artery injury. Am Surg. Aug 2001;67(8):757-9. [Medline].

  62. Sweeney MS, Young DJ, Frazier OH, et al. Traumatic aortic transections: eight-year experience with the "clamp- sew" technique. Ann Thorac Surg. Aug 1997;64(2):384-7; discussion 387-9. [Medline].

  63. Trerotola SO. Can helical CT replace aortography in thoracic trauma. Radiology. Oct 1995;197(1):13-5.[Medline].

  64. Vignon P, Boncoeur MP, Francois B, et al. Comparison of multiplane transesophageal echocardiography and contrast- enhanced helical CT in the diagnosis of blunt traumatic cardiovascular injuries.Anesthesiology. Apr 2001;94(4):615-22; discussion 5A. [Medline].

  65. Wall MJ Jr, Hirshberg A, LeMaire SA, et al. Thoracic aortic and thoracic vascular injuries. Surg Clin North Am. Dec 2001;81(6):1375-93. [Medline].

  66. Walsh P, Marks G, Aranguri C, et al. Use of V4R in patients who sustain blunt chest trauma. J Trauma. Jul 2001;51(1):60-3. [Medline].

  67. Wiener Y, Achildiev B, Karni T, Halevi A. Echocardiogram in sternal fracture. Am J Emerg Med. Sep 2001;19(5):403-5. [Medline].

  68. Wintermark M, Schnyder P. The Macklin effect: a frequent etiology for pneumomediastinum in severe blunt chest trauma. Chest. Aug 2001;120(2):543-7. [Medline].

  69. Wintermark M, Wicky S, Schnyder P. Imaging of acute traumatic injuries of the thoracic aorta. Eur Radiol. Feb 2002;12(2):431-42. [Medline].

Ý kiến bạn đọc (0)add comment

Viết Ý kiến bạn đọc
Thu nhỏ cửa sổ | Phóng to của sổ

busy
 

gigigi

2013-09-12 191209

Tiện ích